TẠI SAO THỂ BỊ ĐỘNG THE PASSIVE LẠI RẤT QUAN TRỌNG TRONG IELTS
Câu hỏi Tại sao thể bị động THE PASSIVE lại rất quan trọng trong IELTS vẫn luôn đặt ra cho các mem nhiều áp lực trong chặn đường chinh phục IELTS band điểm cao của mình. Thấu hiểu được điều đó, hôm nay ad cùng các mem dành chút ít thời gian để ôn lại điểm ngữ pháp quan trọng này- thể bị động ( the passive) và các mem đừng ngại share về làm tài liệu ôn tập hữu ích cho lộ trình IELTS của mình nhé.
Dưới đây, ad chia sẻ một số cấu trúc quan trọng về thể bị động the passive mà các mem nhất định phải ghi nhớ cho lộ trình IELTS band điểm cao của mình nhé.
1/Thể bị động đối với hiện tại đơn ( Present simple passive): am/is/are+ V-ed/V3
Ví dụ: The parts are imported from China.
2/ Thể bị động đối với hiện tại tiếp diễn (Present continuous passive): am/is/are+ being +V-ed/ V3
Ví dụ: The road is being widened.
4/ Thể bị động đối với quá khứ đơn (Past simple passive): was/ were + V-ed/ V3
Ví dụ: The drug was developed by a team of scientists.
5/ Thể bị động đối với quá khứ tiếp diễn (Past continuous passive): was/ were + being+ V-ed/ V3
Ví dụ: The letters were found while the stones were being cleaned.
6/ Thể bị động đối với hiện tại hoàn thành (Present perfect passive) : have/ has+ been+ V-ed/ V3
Ví dụ: All work has been suspended until further notice.
7/ Thể bị động đối với động từ khiếm khuyết (Modal /will/ must/ should/ can/ could) : will/ must/ should/ can/ could + be+ V-ed/ V3
Ví dụ: The door can only be opened from the inside.
Ghi chú:
– Để nhấn mạnh đối tượng đã thực hiện hành động, các mem đừng quên sử dụng “BY” nhé.
Ví dụ: A new chief executive has been appointed by the parent company.
– Chỉ có thể dùng hình thức bị động ( the passive ) với ngoại động từ ( transitive verbs- động từ cần có tân ngữ theo sau để bổ nghĩa cho động từ đó).
Ví dụ: They constructed the building in the 1980s. (thể chủ động- the active)
The building was constructed in the 1980s. ( thể bị động- the passive )
– Một số ngoại động từ (transitive verbs) không thể sử dụng ở thể bị động, ví dụ: become, get, have, lack, let, resemble, suit.
Ví dụ: That dress really suits you! ( nhưng không dùng: You are suited….. )
– Nội động từ ( intransitive verbs- động từ mà không cần có tân ngữ theo sau để bổ nghĩa cho động từ đó) thì không được dùng trong thể bị động, ví dụ: sleep, arrive, v.v.
Ví dụ: The train arrived on time, for a change.
Bài viết Tại sao thể bị động ( the passive) lại rất quan trọng trong IELTS? thật sự hữu ít cho các mem giúp các mem tự tin hơn về điểm văn phạm của mình. Thân chúc các mem đầu tuần nhiều niềm vui, và đừng quên người bạn thân thiết – ieltshcm- chuyên luyện thi IELTS cấp tốc luôn sát cánh trên chặn đường chinh phục IELTS của các mem nhé.